Trong lần đầu gặp ai đó, phỏng vấn, gặp đối tác,… việc tạo ấn tượng với người đối diện bằng lời chào và giới thiệu bản thân là vô cùng quan trọng. Để được chọn trong một cuộc phỏng vấn tuyển dụng, hay để có một khởi đầu tốt đẹp trong quan hệ với đối tác, bạn bè, bạn cần phải đảm bảo một màn giới thiệu về bản thân đủ tốt.
GOJAPAN sẽ giúp bạn học được cách giới thiệu bản thân bằng tiếng Nhật với 7 câu cơ bản ở phần 1 và các câu giới thiệu bản thân nâng cao ở phần 2.
Nếu bạn đang có ý định học tiếng Nhật online cho những ước mơ, hoặc trải nghiệm một nước Nhật với vô vàn cơ hội trong tương lai, hãy tìm hiểu các khoá học tiếng Nhật với cam kết hiệu quả thực tế, đảm bảo lộ trình học tiến bộ rõ ràng tại đây nhé:
Học tiếng Nhật giới thiệu bản thân cơ bản.
Với 7 bước cơ bản dưới đây, bạn sẽ làm chủ việc giới thiệu bản thân mình bằng tiếng Nhật trong vòng 3 phút.
Chúng tôi tổng kết 7 bước này như sau:
- Bước 1:Hajimemashite.
Rất vui được gặp Anh/Chị!
- Bước 2:Watashi wa [Tên] desu.
Tên tôi là….
- Bước 3:Watashi wa Betonamu jin desu.
Tôi là người Việt Nam.
- Bước 4:Watashi wa gakusei desu.
Tôi là học sinh.
- Bước 5:Yoroshiku onegai shimasu.
Rất mong được giúp đỡ.
- Bước 6: Arigatou Gozaimasu.
Xin cảm ơn!
- Bước 7: Sayonara.
Xin cảm ơn!
Bước 1: Chào hỏi:
Điều đầu tiên bạn làm khi gặp một ai đó, trước kh giới thiệu về bản thân, đó là đưa ra lời chào hỏi với người đối diện. Ở việt nam, chúng ta có câu “lời chào cao hơn mâm cỗ”. Người Nhật cũng coi trọng lời chào như vậy.
- Nghi thức chào hỏi:
Nếu như ở các nước phương tây và việt nam, chúng ta có nghi thức bắt tay khi chào hỏi, thì người Nhật có nghi thức cúi đầu chào. Nghi thức cúi đầu chào có những nguyên tắc sau đây:
- Gập người từ thắt lưng, mắt nhìn theo hướng bạn chào, 2 tay nghiêm ở 2 bên.
- Bạn nên cúi đầu chào nghiên 15 độ với người thân quen, 30 độ với những người mới gặp hoặc có vị trí xã hội cao hơn, 45 độ với đức vua, thủ tướng.
- Bạn nên cúi đầu ở mức tương đương hoặc thấp hơn người đối diện để thể hiện sự tôn trọng.
- Nếu chào hỏi bạn thân, bạn đơn giản chỉ cần gật đầu với họ.
Bạn có thể tham khảo hướng dẫn chi tiết ở link dưới đây:
https://www.japanesepod101.com/blog/2019/06/20/how-to-introduce-yourself-in-japanese/
- Chào hỏi theo thể lịch sự cho lần đầu gặp mặt:
Tiếng Nhật | はじめまして。 |
Romaji (đọc) | Hajimemashite |
Nghĩa | Rất vui được gặp Anh/Chị/Bạn. |
Khi gặp ai đó lần đầu tiên, Hajimemashite là lời chào đầu tiền mà bạn cần nói, từ này có nghĩa là “Rất vui được gặp Anh/Chị/Bạn”. Hajimemashite ngụ ý là bạn rất vui được biết và bắt đầu một mối quan hệ tốt đẹp với người đối diện. Đây là cách tốt nhất để bắt đầu lời giới thiệu bản thân. Lời chào này có thể sử dụng chó bất cứ tình huống nào, kể cả trong tình huống trang trọng.
Trong một số trường hợp cần một văn phong trang trọng hơn, bạn có thể nói theo một cách kính cẩn: O-ai dekite kōei desu (お会いできて光栄です) (Bạn có thể bỏ qua từ này, nếu thấy khó nhớ quá nhé). Bạn có thể sử dụng cụm từ này khi viết email cho ai đó để bắt đầu giới thiệu về bản thân bạn.
- Chào hỏi thông thường:
Ngoài cách chào hỏi trên, trong tiếng Nhật bạn có thể sử dụng lời chào theo cách thông thường sau tương ứng với 3 khung thời gian khác nhau trong ngày: buổi sáng, buổi chiều, buổi tối:
- Buổi sáng (trước 12h trưa):
Tiếng Nhật | おはようございます。 |
Romaji (đọc) | Ohayou gozaimasu |
Nghĩa | Xin chào! |
Trong tình huống không trang trọng, bạn có thể nói dạng rút gọn: おはよう/Ohayou/
- Buổi chiều (từ trưa đến 5h chiều):
Tiếng Nhật | こんばんは。 |
Romaji (đọc) | Konnichiwa |
Nghĩa | Xin chào! |
Cách chào hỏi này phù hợp với mọi mục đích chào hỏi. Bạn có thể nói konnichiwa để chào hởi bất kỳ ai, không kể địa vị xã hội. Nếu bạn cảm thấy khó nhớ các lời chào khác nhau thì bạn chỉ cần nhớ lời chào này “Konnichiwa”.
- Buổi tối (từ 5h chiều đến tối):
Tiếng Nhật | こんばんは。 |
Romaji (đọc) | Konbanwa |
Nghĩa | Xin chào! |
- Chào hỏi qua điện thoại:
Tiếng Nhật | もしもし。 |
Romaji (đọc) | Moshi moshi |
Nghĩa | Xin chào! |
Việc chào hỏi trên điện thoại thì không nhất thiết phải theo thời điểm trong ngày. Khi bạn là người gọi hay người nhận điện thoại thì bạn đều có thể nói “moshi moshi”
Bước 2: Giời thiệu tên
Tiếng Nhật | 私は [Tên] です。 |
Romaji (đọc) | Watashi wa [Tên] desu |
Nghĩa | Tôi là [Tên] |
Đây là cách nói phổ biến nhất để giới thiệu về tên của bạn.
- 私 /watashi/ = Tôi.
- は /wa/= là.
- です /desu/ = Đây là từ được đặt vào cuối câu để kết thúc một câu khẳng định theo thể lịch sự.
Bước 3: Giới thiệu quốc tịch (người nước nào)
Tiếng Nhật | 私はベトナム人です。 |
Romaji (đọc) | Watashi wa betonamu jin desu |
Nghĩa | Tôi là người Việt Nam |
Công thức như sau: Watashi wa + [Tên nước] + jin desu
人 /Jin/ được ghép sau tên mỗi quốc gia để tạo thành nghĩa là người quốc gia đó (quốc tịch).
Một số ví dụ về tên quốc gia và quốc tịch như sau:
Tên quốc gia | Quốc tịch |
ベトナム
Betonamu Việt Nam |
ベトナム人
Betonamu jin Người Việt Nam |
アメリカ
Amerika Mỹ |
アメリカ人
Amerika jin Người Mỹ |
にほん
Nihon Nhật |
にほん人
Nihon jin Người Nhật |
かんこく
Kankoku Hàn Quốc |
かんこく人
Kankoku jin Người Hàn Quốc |
ちゅうごく
Chuugoku Trung Quốc |
ちゅうごく人
Chuugoku jin Người Trung Quốc |
Bước 4: Giới thiệu nghề nghiệp
Tiếng Nhật | 私はがくせいです。 |
Romaji (đọc) | Watashi wa gakusei desu |
Nghĩa | Tôi là học sinh |
Công thức như sau: Watashi wa + [Nghề nghiệp] desu.
Một số ví dụ về nghề nghiệp như sau:
Tiếng Nhật | Romaji (đọc) | Ý nghĩa |
がくせい | Gakusei | Học sinh |
き ょうし | Kyoushi | Giáo viên (Nghề giáo viên) |
りゅうがくせい | ryuu gakusei | Lưu học sinh |
エンジニア | Enjinia | Kỹ sư |
しゅうりこう | Shuurikou | Thợ máy |
けいかん | Keikan | Cảnh sát |
いしゃ | Isha | Bác sỹ |
りょうし | Ryoushi | Ngư dân |
ぐんじん | Gunjin | Người lính |
だいく | Daiku | Thợ mộc |
ちょうりし | Chourishi | Đầu bếp |
かしゅ | Kashu | Ca sỹ |
したてや | Shitateya | Thợ may |
かんごし | Kangoshi | Y tá |
はいかんこう | Haikankou | Thợ ống nước |
はいしゃ | Haisha | Nha sỹ |
びようし | Biyoushi | Thợ cắt tóc |
しゃしんか | Shashinka | Nhiếp ảnh |
けんちくか | Kenchikuka | Kiến trúc sư |
べんごし | Bengoshi | Luật sư |
かいけいし | Kaikeishi | Kế toán |
ひしょ | Hisho | Thư ký |
きしゃ | Kisha | Phóng viên |
けいびいん | Keibiin | Bảo vệ |
むしょくしゃ | Mushokusha | Người thất nghiệp |
がくせい | Gakusei | Học sinh |
き ょうし | Kyoushi | Giáo viên (Nghề giáo viên) |
りゅうがくせい | ryuu gakusei | Lưu học sinh |
エンジニア | Enjinia | Kỹ sư |
Bước 5: Lời nói sử dụng khi kết thúc giới thiệu
Tiếng Nhật | よろしくお願いします。 |
Romaji (đọc) | Yoroshiku onegai shimasu. |
Nghĩa | Rất mong được giúp đỡ |
Câu này được sử dụng để kết thúc phần giới thiệu bản thân. Thực tế thì câu này có khá nhiều nghĩa, nhưng trong trường hợp này nó có nghĩa là “Rất mong được giúp đỡ”/ “Mong đối xử tốt với tôi”. Câu này nghe có vẻ hơi ngượng nghịu nhưng nó rất quan trọng trong phần giới thiệu để thể hiện sự khiêm tốn, thái độ biết ơn và đặc biệt là sự mong muốn của bạn về một mối quan hệ tốt đẹp với người đối diện.
Trong ngữ cảnh thông thường (không trang trọng), bạn có thể chỉ cần nói dạng rút gọn là Yoroshiku.
Bước 6: Nói lời cảm ơn
Tiếng Nhật | ありがとうございます。 |
Romaji (đọc) | Arigatou Gozaimasu. |
Nghĩa | Cảm ơn! |
Khi bạn cần nói lời cảm ơn với người đối diện và trong một ngữ cảnh trang trọng và cần thể hiện sự tôn kính, lịch sự, bạn cần nói đầy đủ: Arigatou Gozaimasu.Trong một ngữ cảnh thông thường (không trang trọng), bạn có thể sử dụng dạng rút gọn là Arigatou.
Bước 7: Nói lời tạm biệt
Tiếng Nhật | さよなら。 |
Romaji (đọc) | Sayonara. |
Nghĩa | Tạm biệt! |
Trong ngữ cảnh trang trọng, bạn nên sử dụng Sayonara để nói lời tạm biệt. Đối với những bạn chưa học tiếng Nhật thì cần lưu ý ra cuối cần đọc âm ở giữa ra và da.
Trong ngữ cảnh thông thường (không trang trọng), bạn có thể sử dụng mẫu sau để nói lời tạm biệt:
Tiếng Nhật | またね。 |
Romaji (đọc) | Matane. |
Nghĩa | Hẹn gặp lại! |
Khi chào tạm biệt ai đó vào tối muộn, bạn có thể nói “chúc ngủ ngon!” thay cho lời nói tạm biệt theo mẫu sau:
Tiếng Nhật | おやすみなさい。 |
Romaji (đọc) | oyasumi nasai. |
Nghĩa | Chúc ngủ ngon! |
Gojapan tin là trong 3 phút vừa rồi bạn đã nắm chắc cách nói giới thiệu bản thân bằng tiếng Nhật cơ bản. Bạn hãy cố gắng luyện tập kỹ các câu này trước buổi phỏng vấn, họp, gặp mặt nhé! Chúc bạn tự tin và có một cuộc gặp thành công!
Học tiếng Nhật giới thiệu bản thân nâng cao.
Nếu bạn thấy rằng, mình muốn tạo ấn tượng tốt hơn cho cuộc gặp lần đầu hay muốn giới thiệu bản thân bằng tiếng Nhật theo một cách đầy đủ hơn, trang trọng hơn. Gojapan giới thiệu thêm một số lời giới thiệu bản thân nâng cao như sau:
Giới thiệu tên theo cách trang trọng hơn.
Tiếng Nhật | 私は[Tên]と言いいます。 |
Romaji (đọc) | Watashi wa [Tên] to iimasu. |
Nghĩa | Tôi được gọi là [Tên]! |
Lời giới thiệu tên như thế này nghe trang trọng hơn. Bạn có thể thay iimasu bằng moshimasu để diễn đạt ý trên theo cách lịch sự hơn cho một số dịp/sự kiện đặc biệt.
Hay bạn có thể áp dụng cách sau:
Tiếng Nhật | 私の名前は[Tên]です。 |
Romaji (đọc) | Watashi no namae wa [Tên] desu. |
Nghĩa | Tên của tôi là [Tên]! |
- No = của
- Namae = tên
- Watashi no namae = tên của tôi
Thêm một cách nói khác nữa nhé:
Tiếng Nhật | [Tên]と呼んでください。 |
Romaji (đọc) | [Tên] to yonde kudasai. |
Nghĩa | Xin/làm ơn gọi tôi là [Tên]! |
Giới thiệu tuổi, năm sinh
1. Giới thiệu tuổi
Tiếng Nhật | 私は[số tuổi]歳です。 |
Romaji (đọc) | Watashi wa [số tuổi]-sai desu. |
Nghĩa | Tôi [số] tuổi. |
- Sai = tuổi
- Số tuổi thì đơn giản bạn chỉ cần nói số đếm (tham khảo cách nói số đểm dưới đây).
- Trong tiếng Nhật, tuổi 20 không được nói theo quy tắc trên (tức là nijuu) mà phải nói là はたち /hatachi/.
Số đếm từ 1-10 đọc như sau:
Số đếm |
Tiếng nhật (đọc) |
1 | いち (ichi) |
2 | に (ni) |
3 | さん (san) |
4 | し、よん (shi, yon) |
5 | ご (go) |
6 | ろく (roku) |
7 | しち、なな (shichi, nana) |
8 | はち (hachi) |
9 | く、きゅう (ku, kyuu) |
10 | じゅう (juu) |
0 | れい、ゼロ、マル (rei, zero, maru) |
Khi bạn đã đếm được từ 1-10, thì rất dễ để đếm được đến 100 vì trong tiếng Nhật số đếm được hình thành bằng quy tắc cộng dồn. Ví dụ như sau:
11 = 10 + 1 nên sẽ được đọc là: juuichi
12 = 10 + 2 nên sẽ được đọc là: juuni
…
Khi đến 20, cũng cùng với một quy tắc nhưng sẽ cần đếm cả hàng chục, ví dụ:
20 = 2 x 10 nên sẽ được đọc là: nijuu
21 = 2 x 10 + 1 nên sẽ được đọc là: nijuuichi
….
Cùng quy tắc này được áp dụng dến 99.
Cụ thể các số đếm, bạn có thể tham khảo link dưới đây:
https://www.fluentin3months.com/japanese-numbers/
Ngoài ra, để nói về số tuổi bạn có thể nói một cách khác nghe văn vẻ hơn:
Tiếng Nhật | 私は今年[số tuổi]歳になります。 |
Romaji (đọc) | Watashi wa kotoshi [số tuổi]-sai ni narimasu. |
Nghĩa | Tôi sẽ [số] tuổi năm nay. |
- Kotoshi = năm nay.
- Ni = là một mạo từ trong tiếng Nhật được sử dụng chỉ hướng/ đích đến. Trong câu này, nó ngụ ý kết quả của sự biến đổi.
- Narimasu là dạng bị động của なる /naru/, nghĩa là “biến đổi, trở thành”.
2. Giới thiệu năm sinh
Tiếng Nhật | 私は1995年生まれです。 |
Romaji (đọc) | Watashi wa 1995-nen umare desu. |
Nghĩa | Tôi sinh vào năm 1995. |
Bạn có thể diễn đạt tuổi của bạn bằng cách nói rõ năm sinh như ví dụ trên. Mẫu câu này thường được sử dụng khi ai đó hỏi cụ thệ bạn sinh ra năm nào hoặc trong tình huống bạn buộc phải xác nhận năm sinh.
Để nói số năm trong tiếng Nhật, bạn cần phải đọc toàn bộ số.
Số | Tiếng Nhật (Đọc) |
100 | ひゃく (hyaku) |
1,000 | せん (sen) |
Quy tắc đọc số đếm hằng trăm và hàng ngàn cũng tương tự, tức là bạn cần áp dụng cách đếm cộng dồn cho hàng tram và hàng ngàn, ví dụ:
1995 = sen – kyuu hyaku – kyuu juu – go
Chia sẻ thông tin cá nhân
1. Chia sẽ thông tin gia đình & thú nuôi.
Nói về số lượng thành viên trong gia đình:
Tiếng Nhật | 私は5人家族です。 |
Romaji (đọc) | Watashi wa go-nin kazoku desu. |
Nghĩa | Gia đình tôi có 5 người. |
Đây là cách phổ biến để nói về số lượng thành viên trong gia đình:
- Nin: là đơn vị đếm áp dụng cho người, nghĩa là “người/thành viên”, được gắn liền sau số đếm.
- Kazoku: nghĩa là “gia đình”.
Bạn có thể nói về số lượng chị/em gái và Anh/em trai theo mẫu ví dụ sau:
Tiếng Nhật | 私は姉と弟がいます。 |
Romaji (đọc) | Watashi wa ane to otooto ga imasu. |
Nghĩa | Tôi có chị gái và Em trai. |
- Ane = Chị gái.
- Imoto = Em gái.
- Ani = Anh trai.
- Otooto = Em trai.
- Imasu: là thể lịch sự của いる /iru/, nghĩa là “có”.
Còn nếu bạn muốn giới thiệu về thú cưng, thì có thể sử dụng mẫu sau:
Tiếng Nhật | 私は犬を飼っています。 |
Romaji (đọc) | Watashi wa inu o katte imasu. |
Nghĩa | Tôi có một con chó. |
- Inu = con chó.
- O: là trợ từ, hướng đến một đối tượng.
- Katte imasu: là thể lịch sự của 飼う /kau/, nghĩa là “nuôi/giữ…”.
- Một số từ vựng về vật nuôi:
Tiếng Nhật (đọc) | Nghĩa |
犬 (Inu) | Con chó |
ハムスタ(Hamusuta) | Chuột cảnh |
ねこ (Neko) | Mèo |
小鳥 (Kotori) | Chim nhỏ |
うさぎ (Usagi) | Con thỏ |
2. Nói về sở thích cá nhân
Để tạo sự gần gửi với người đối diện, thi thoảng bạn cũng cần chia sẽ sở thích cá nhân của bạn. Bạn có thể áp dụng mẫu câu sau:
Tiếng Nhật | 私の趣味は歌うことです。 |
Romaji (đọc) | Watashi no shumi wa utau koto desu. |
Nghĩa | Sở thích của tôi là ca hát. |
- Watashi no = của tôi.
- Shumi = sở thích.
- Một số từ vựng về sở thích như sau:
Tiếng Nhật (đọc) | Nghĩa |
旅行 (Ryokoo) | Du lịch |
映画鑑賞 (Eiga kanshō) | Xem phim |
スポーツ (Supōtsu) | Thể thao |
マンガ (Manga) | Truyện tranh |
写真 (Shashin) | Chụp ảnh |
料理 (Ryōri) | Nấu ăn |
ゲーム (Gēmu) | Game |
登山 (Tozan) | Leo núi |
Hoặc bạn có thể nói bạn tốt ở môn gì theo mẫu câu sau:
Tiếng Nhật | 私はサッカーが得意です。 |
Romaji (đọc) | Watashi wa sakkā ga tokui desu. |
Nghĩa | Tôi tốt ở môn bóng đá. |
- Tokui = “tốt ở …”
3. Nói về các món ăn yêu thích
Tiếng Nhật | 私は[món ăn]が好きです。 |
Romaji (đọc) | Watashi wa [món ăn] ga suki desu. |
Nghĩa | Tôi thích [món ăn]. |
- Suki = thích
- ga là trợ từ, hướng đến một đối tượng.
- Một số từ vựng về món ăn như sau:
Tiếng Nhật (đọc) | Nghĩa |
ラーメン(rāmen) | Mỳ |
日本食 (Nihonshoku) | Món ăn Nhật Bản |
中華料理 (Chūka ryōri) | Món ăn Trung Quốc |
韓国料理 (Kankoku ryōri) | Món ăn Hàn Quốc |
イタリア料理 (Itaria ryōri) | Món ăn Ý |
焼肉 (Yakiniku) | BBQ Nhật |
果物 (Kudamono) | Hoa quả |
甘いもの (Amai mono) | Bánh ngọt |
Nói lời xin lỗi
Khi bạn rơi vào tình huống không biết phải nói gì hoặc không hiểu những gì người đối diện đã nói, đừng ngần ngại nói lời xin lỗi với mẫu câu sau:
Tiếng Nhật | ごめんなさい。 |
Romaji (đọc) | gomen nasai. |
Nghĩa | Tôi xin lỗi! |
Trong trường hợp, bạn cần phải cắt ngang ai đó để thu hút sự tập trung của họ về phía bạn (ví dụ như khi bạn dừng ai đó trên đường để hỏi nhờ đường đi,…), bạn có thể sư dụng mẫu câu sau:
Tiếng Nhật | すみません。 |
Romaji (đọc) | Sumimasen. |
Nghĩa | Xin lỗi! |
Nếu bạn đang có ý định học tiếng Nhật online cho những ước mơ, hoặc trải nghiệm một nước Nhật với vô vàn cơ hội trong tương lai, hãy tìm hiểu các khoá học tiếng Nhật với cam kết hiệu quả thực tế, đảm bảo lộ trình học tiến bộ rõ ràng tại đây nhé:
Cũng giống như Duolingo và NHK bằng đội ngũ giảng viên dày dặn kinh nghiệm, Gojapan cũng có hệ thống trang web và ứng dụng để cho các bạn tiếp cận với tiếng Nhật tốt hơn.