Các động từ khi chuyển sang thể khả năng đều chuyển thành động từ nhóm 2.
Động từ 「わかります」bản thân nó đã mang nghĩa khả năng nên không chuyển sang 「わかれます」.
Mẫu Câu động từ khả năng
Nが(へ、に…)V可能形。Có thể …Giống như 「Vることができます」, động từ khả năng có 2 ý nghĩa:
Diễn tả 1 năng lực (ai đó có khả năng làm 1 việc gì đó).
例(れい):ナムさんは 500メートル 泳げます。Anh Nam có thể bơi được 500m.
– Diễn tả 1 điều kiện (trong 1 hoàn cảnh nào đó, 1 việc nào đó có thể được thực hiện).
例(れい):明日のパーティーでミラーさんに会()えます。Ngày mai có thể được gặp anh Mira ở bữa tiệc.Ví dụ:
私は漢字が書けます。Tôi có thể viết chữ Hán.
私は日本料理が作れます。Tôi có thể nấu các món Nhật.
私は日本語で手紙が書けます。Tôi có thể viết thư bằng tiếng Nhật.
Học tiếng Nhật: Ngữ pháp bài 27
Ngữ pháp số 1: Cách sử dụng 見えます và 聞こえます
Động từ 見えます biểu thị 1 đối tượng nào đó được nhìn thấy vì ở trong tầm nhìn.
Động từ 聞こえます biểu thị 1 âm thanh nào đó được nghe thấy vì tự nhiên lọt vào tai.
Trong câu dùng 見えます và 聞こえます thì đối tượng được nhìn thấy là chủ ngữ và sử dụng trợ từ が.
Ví dụ:
窓から木やビルが見えます。
Từ cửa sổ có thể nhìn thấy cây và toà nhà.
窓から、鳥の声が聞こえます。Từ cửa sổ có thể nghe thấy tiếng chim hót.
海が近いですから、波の音が聞こえます。
Vì nhà gần biển nên từ cửa sổ có thể nghe thấy tiếng sóng.
Ngữ pháp số 2: N được hoàn thành/ được làm xong/ được xây xong …
Nができます。N được hoàn thành/ được làm xong/ được xây xong …
Chú ý: Ở địa điểm nào đó, 1 công trình được hoàn thành hoặc được xây dựng thì sử dụng trợ từ に.
Ví dụ:
宿題ができました。Bài tập đã hoàn thành.
皆さん、昼ごはんができました。Mọi người ơi, cơm trưa xong rồi.
A: ここに何ができますか。Chỗ này sắp hoàn thành cái gì vậy?
B:美術館ができます。Sắp hoàn thành bảo tàng mỹ thuật.
A:友達ができましたか。Con đã có bạn chơi chưa?
B:はい、たくさんできました。Vâng, con có nhiều rồi ạ.
Ngữ pháp số 3: Chỉ có N( chỉ sự ít ỏi )
~しか~ません。Chỉ ….
Thể hiện sự giới hạn trong thực hiện hành động.
「しか」được dùng sau danh từ hoặc lượng từ… và động từ đi sau luôn ở thể phủ định.
Loại câu này có hình thức phủ định nhưng luôn mang nghĩa khẳng định (người Nhật sử dụng với ý khiêm tốn).
「しか」thay thế cho は , が và được thêm vào sau các trợ từ khác như で, に, から…
「だけ」được dùng với sắc thái khẳng định còn 「しか」dùng với sắc thái phủ định.
例(れい):私はひらがなだけ書けます。=私はひらがなしか書けません。
Ví dụ:
私は日本語しか話せません。Tôi chỉ nói chuyện được bằng tiếng Nhật.
私は子供が一人しかいません。Tôi chỉ có một đứa con.
私はビールしか飲みません。Tôi chỉ uống bia.
Ngữ pháp số 4: Cái này thì … được còn cái kia thì … không được
N1は~が、N2は~ N1 thì… nhưng N2 thì…
Dùng để diễn tả 2 điều hoàn toàn trái ngược nhau.
Thường nói về khả năng với ý nghĩa: “cái này thì… được còn cái kia thì… không được”, khi đó, trợ từ は thay cho が, còn が ở giữa để nối 2 vế để chỉ sự đối lập.
Ví dụ:
英語(えいご)は話(はな)せますが、ほかのことばは話(はな)せません。
Tiếng Anh thì tôi nói được nhưng các thứ tiếng khác thì tôi không nói chuyện được.
ぎゅうどんやてんぷらは食(た)べられますが、すしは食(た)べられません。
Món thịt bò nấu rau và món chiên tẩm bột tôi ăn được còn món gỏi cá sống tôi không ăn được.
Ngữ pháp số 5: Cách sử dụng trợ từ は và も
では・には・へは・からは・までは、…
「は」được dùng để nêu rõ rằng danh từ đứng trước nó là chủ đề của câu.
Khi chuyển danh từ trong câu lên làm chủ đề của câu thì: Trợ từ đứng sau danh từ là が và を thì は sẽ thay thế cho が và を.
Trợ từ đứng sau danh từ là các trợ từ khác như で, に, へ, から, まで… thì は được thêm vào các trợ từ này.
Ở trường học của tôi phải học tiếng Anh.ナムさんは家でも日本語を話()します。 Anh Nam ở nhà cũng nói nói tiếng Nhật.Vậy là bài học hôm nay đến đây là kết thúc rồi, hẹn gặp lại các bạn trong các bài học tiếp theo……Nếu bạn đang có ý định học tiếng Nhật online cho những ước mơ, hoặc trải nghiệm một nước Nhật với vô vàn cơ hội trong tương lai, hãy tìm hiểu các khoá học tiếng Nhật với cam kết hiệu quả thực tế, đảm bảo lộ trình học tiến bộ rõ ràng tại đây nhé:
Cũng giống như Duolingo và NHK bằng đội ngũ giảng viên dày dặn kinh nghiệm, Gojapan cũng có hệ thống trang web và ứng dụng để cho các bạn tiếp cận với tiếng Nhật tốt hơn.Mời bạn tải về cho thiết bị iOS và cho thiết bị Android.