Dùng khi chúng ta muốn nói để có thể đạt được một mục đích, mục tiêu ( V1 ) nào đó thì chúng ta làm hành động ( V2) .
V1: Khi dùng ở thể nguyên dạng phải là các động từ dạng trạng thái, và các động từ có ý chí ở dạng khả năng như ( なります、 分かります、 聞こえます、…).
V1 ở thể「ない」thì có thể là động từ bất kỳ có chủ ý hay không có chủ ý đều được.
V2 là những động từ có chủ ý, có thể sử dụng các thể thể hiện chủ ý như ( なければなりません、てください、ましょう、….)
Ví dụ 1:
日本語が話せるように、毎日勉強しています。
Để có thể nói chuyện được tiếng Nhật thì hàng ngày tôi đều học.
家族が心配しないように、毎日電話をかけます。
Để gia đình không lo lắng hàng ngày tôi đều gọi điện.
日本語の新聞が読めるように、漢字を勉強します。
Để đọc được báo Nhật thì tôi học chữ Hán.
Ví dụ 2:
A:いつも、手帳を持っていますか。
Bạn lúc nào cũng mang theo sổ tay nhỉ?
B:ええ、注意のことを聞いたら、忘れないように持っているんです。
Vâng, để sau khi nghe thấy điều gì cần chú ý, và để không quên thì tôi luôn mang theo.
A:そうですか。
Thế à.
Ngữ pháp số 2: Trở nên có thể … Hay trở nên không thể …
Vる(可能形)ように
なりました。
Vないく(可能形)
Trở nên có thể … Hay trở nên không thể …
Dùng khi muốn nói đến sự thay đổi trạng thái từ không thể thành có thể, từ có thể thành không thể.
Động từ ở đây cũng là động từ thể hiện năng lực hay khả năng ( 書けます、泳げます、話せます、… ).
Nếu động từ được dùng ở đây không phải là động từ mang khả năng hay năng lực thì nó thể hiện sự thay đổi của thói quen.
Đây là mẫu câu nói về sự thay đổi nên những động từ mà bản thân nó đã thể hiện sự thay đổi rồi ( 慣れます、太ります、やせます、…)thì không được sử dụng.
Ví dụ 1:
うちの子供は自分で食べられるようになりました。Con nhà tôi đã có thể tự ăn.
漢字が書けるようになりました。Tôi đã có thể viết chữ Hán.
サッカーが出来なくなりました。Tôi đã không thể đá bóng được nữa.
太くなりますから、好きな服が着られなくなりました。
Vì béo lên nên tôi không thể mặc được bộ quần áo mà tôi thích.Ví dụ 2:A:日本語が上手になりましたか。Tiếng Nhật của bạn đã giỏi lên chưa?B:いいえ、まだまだです。日本語だ上手に話せるようになりたいです。Chưa, tôi vẫn chưa tốt đâu ạ .Tôi đang muốn nhanh có thể nói giỏi được tiếng Nhật đây.A:そうですね、私も上手に話せるようになりたいです。Uh nhỉ! Tôi cũng muốn nhanh có thể nói tốt được tiếng Nhật.
Ngữ pháp số 3: Cố gắng để thực hiện một việc gì đó
V辞書形
ようにします。
Vない
Cố gắng để thực hiện một việc gì đó.
Diễn tả nỗ lực của bản thân để cố gắng làm hay không làm một việc gì đó.
Động từ được sử dụng ở đây là những động từ mang chủ ý thông thường.
Tùy theo hoàn cảnh mà có thể chia「します」về các dạng「しています」しなければなりません」「してください」、…
Khi「します」được chia thành「してください」với mục đích sai khiến mang sắc thái nhẹ nhàng thì không dùng để nhờ vả hay sai khiến ngay tại chỗ.
例:ボールペンを貸すようにしてください。→ Sai
Ví dụ 1:
日本語で話すようにしてください。Các em hãy nói chuyện bằng tiếng Nhật đi nào.
毎朝、ジョギングするようにしています。Chúng tôi đang cố gắng chạy bộ mỗi sáng.
タバコを辞めるようにしています。Tôi đang cố gắng bỏ thuốc lá.
Ví dụ 2:
A:あ、危ない。機械の下に手を入れると、けがですよ。
Ôi, nguy hiểm quá. Hễ mà cho tay xuống dưới cái máy là bị thương đó.
B:はい。
Vâng.
A:絶対に手を入れないようにしてください。
Tuyệt đối là không cho tay vào nhé.
B:分かりました。気をつけます。
Tôi hiểu rồi. Tôi sẽ chú ý.
Vậy là bài học hôm nay đến đây là kết thúc rồi, hẹn gặp lại các bạn trong các bài học tiếp theo……Nếu bạn đang có ý định học tiếng Nhật online cho những ước mơ, hoặc trải nghiệm một nước Nhật với vô vàn cơ hội trong tương lai, hãy tìm hiểu các khoá học tiếng Nhật với cam kết hiệu quả thực tế, đảm bảo lộ trình học tiến bộ rõ ràng tại đây nhé:
Cũng giống như Duolingo và NHK bằng đội ngũ giảng viên dày dặn kinh nghiệm, Gojapan cũng có hệ thống trang web và ứng dụng để cho các bạn tiếp cận với tiếng Nhật tốt hơn.Mời bạn tải về cho thiết bị iOS và cho thiết bị Android.