Anata là một trong những từ đầu tiên chúng ta làm quen khi mới bắt đầu học tiếng Nhật. Nhưng điều thú vị là từ này không thực sự được người Nhật sử dụng thường xuyên. Tại sao vậy nhỉ? Anata có nghĩa là gì và dùng như thế nào cho đúng đây? GoJapan sẽ giải thích cho các bạn những thắc mắc trên và giới thiệu đến các bạn cách xưng hô sao cho tự nhiên nhất nhé!
GoJapan cung cấp khóa học thử tiếng Nhật N5, N4 Miễn phí, với những bài giảng kèm tính huống thú vị trong mỗi bài học được GoJapan độc quyền sản xuất, giúp cho học viên ghi nhớ những mẫu ngữ pháp có phần “khô cứng” một cách dễ dàng hơn! Bấm vào đây để học thử MIỄN PHÍ!
Anata là gì?
Nói một cách đơn giản, Anata có nghĩa tương đương với “you” trong tiếng Anh. Là đại từ xưng hô ngôi thứ hai (chỉ người nghe), trong tiếng Việt có thể dịch là bạn, mày, anh, chị, … tùy thuộc vào đối tượng. Trong tiếng Nhật nó được thể hiện bằng Hiragana là あなた. Và Kanji là 貴方. Có thể bạn đã biết, tiếng Nhật có nhiều mức độ trang trọng khác nhau và Anata được xếp vào loại ngôn ngữ lịch sự khi nói với người khác. Trường hợp phổ biến nhất mà người Nhật thực sự sử dụng Anata để gọi người khác là khi đối phương là một người xa lạ. Ví dụ ai đó đánh rơi ví trên đường và khi đó bạn muốn thu hút sự chú ý của họ. Lúc này bạn có thể gọi họ là Anata vì bạn không biết tên hoặc bất cứ điều gì về người đó. Bạn sẽ nói, “Kore wa anata no saifu desu ka.” Song nếu nói chuyện với người quen biết mà dùng Anata thì chẳng tự nhiên chút nào. Trong văn hóa Nhật Bản, nếu bạn cứ liên tục gọi đối phương là Anata trong khi trò chuyện thì sẽ bị coi là hành động thô lỗ. Đó là bởi trong tiếng Nhật, bạn không cần nhắc lại chủ ngữ của câu khi mà có thể hiểu được qua ngữ cảnh. Ví dụ như tôi đang trò chuyện với bạn và tôi muốn hỏi bạn rằng “Mai bạn có đi học không?” bằng tiếng Nhật, tôi không nhất thiết phải dùng “Anata” trong câu hỏi: Mai bạn có đi làm không? 明日学校へ行くの? Ashita gakkou he iku no? Bạn biết rằng tôi đang hỏi bạn chứ không phải ai khác, bởi vì trong tình huống này bạn là người duy nhất tôi đang nói chuyện. Nếu tôi tiếp tục nói Anata thì rất không tự nhiên và bất lịch sự đấy. Yếu tố khiến nhiều bạn học tiếng Nhật mắc sai lầm khi lạm dụng từ Anata là do cứ nghĩ rằng chủ ngữ là cái quan trọng không thể thiếu khi diễn đạt. Nhưng nhớ nhé, trong tiếng Nhật thì không như vậy đâu.Ý nghĩa khác của Anata
Một trong những điều thú vị về từ ngữ là cách chúng có thể thay đổi ý nghĩa tùy thuộc vào ngữ cảnh mà chúng được sử dụng. Ví dụ mặc dù vừa rồi bạn đã biết rằng Anata chỉ nên dùng với người mình không biết gì về họ, nhưng thực tế vẫn có một nghĩa khác trái ngược. Ở Nhật Bản người phụ nữ sẽ gọi chồng mình là Anata, ở đây nó không mang nghĩa như phía trên nữa mà được hiểu thành “anh yêu” đấy nhé!Cách xưng hô ngôi thứ hai chuẩn như người Nhật
Bỏ hẳn đại từ
Như GoJapan đã đề cập trên, người Nhật có xu hướng bỏ đi đại từ xưng hô và chỉ để lại thành phần vị ngữ, nhất là trong những ngữ cảnh có tính thân mật giống như tiếng Việt. Trong hội thoại bình thường người Nhật chỉ dùng Anata với đối tượng mà họ mới gặp và không có nhiều thông tin về người đó. Nếu bạn từng xem qua những đoạn quảng cáo của Nhật, bạn có thể thấy họrất hay dùng Anata để xưng hô với người xem.
Ví dụ:
Trưa nay bạn ăn gì?
昼ごはん何を食べますか。
Hirugohan nani wo tabemasu ka.
Như bạn thấy, trong tiếng Nhật người ta sẽ không nói là 「あなたは昼ごはん何を食べますか」vì như vậy nghe rất máy móc và thiếu tự nhiên đó.
Dùng hậu tố nhân xưng
Thực tế đối với người mà bản thân biết tên, có quen biết rồi thì để tự nhiên nhất thì cách tự nhiên nhất là sử dụng hậu tố nhân xưng phía sau tên của người đó đấy. Chúng ta cùng điểm qua những hậu tố sử dụng trong tiếng Nhật nào. Tùy vào đối tượng mà hậu tố sử dụng sẽ khác nhau, bạn hãy nhớ dùng sao cho đúng nhé.- さん /san: cách gọi người khác thông dụng nhất, được sử dụng bình đẳng ở mọi lứa tuổi. さん gần như có thể được ghép với tất cả các tên gọi, trong hoàn cảnh trang trọng lẫn thông tục.
- 様 /さま/ sama: là một phiên bản của san với hình thức tôn trọng rất cao, được sử dụng chủ yếu để chỉ đến những người có địa vị cao hơn nhiều so với chính mình, hoặc với khách hàng, và đôi khi đối với những người mà bản thân rất ngưỡng mộ.
- 殿 /どの / dono: mức độ tôn kính nằm ở khoảng giữa さん và さま, thường được sử dụng trong văn bản, thư từ kinh doanh,… nhiều hơn. Dùng với người đồng cấp với người nói, song vẫn tỏ sự kính trọng.
- ちゃん /chan: hậu tố nhẹ dùng để gọi người mà mình quý mến. Thông thường ちゃん được sử dụng cho trẻ em. Nó cũng có thể được dùng với động vật dễ thương, người yêu, bạn thân, bé gái hoặc bạn bè.
- 君 /くん/ kun: dùng để gọi nam giới hoặc gọi thân mật, tương tự ちゃん. Ngoài ra, trong bối cảnh công việc, nhân viên nữ trẻ cũng có thể được gọi bằng くん bởi những người nam thuộc cấp trên. Nó cũng có thể được sử dụng trong trường hợp thầy giáo gọi học sinh nữ của mình.
- たん /tan: phiên bản biến âm dễ thương hơn của ちゃん, ngoài ra たん còn dùng để gọi em bé.
- 坊 /ぼう /bou: thường dùng để gọi các bé trai và bé gái một cách yêu thương.
Gọi bằng chức vụ
Ngoài ra với những ngữ cảnh trịnh trọng như ở văn phòng, trò chuyện với người có chức vụ cụ thể chẳng hạn, bạn có thể bỏ hẳn tên của đối phương và chỉ cần gọi họ bằng chức vụ cũng được, miễn là bạn phải thể hiện rõ ràng cho đối phương thấy là mình đang nói chuyện với họ.
Ví dụ:
Xin lỗi, Giám Đốc. Em thấy không khỏe lắm, em có thể về sớm được không ạ?
すみません、社長。調子が悪いので、早退していただけませんか。
Sumimasen, shachou. Choushi ga warui no de, soutaishite itadakemasenka.
Lưu ý: hậu tố 先生 /sensei/ không chỉ dùng cho thầy cô giáo, mà còn có thể dùng với những cá nhân có chuyên môn đặc biệt cao về một ngành nào đó (phổ biến nhất là sư phạm, bác sĩ, luật sư và những nhà tư vấn đầu tư…) nhé.
Những đại từ nhân xưng khác thay cho Anata
Nếu bạn thấy những lựa chọn phía trên đều không phù hợp thì có thể cân nhắc đến việc dùng những đại từ nhân xưng ngôi thứ hai khác dưới đây để thay thế cho Anata nhé.- 君 /きみ/ kimi: cách gọi thân ái với người nghe ít tuổi hơn. Bạn trai gọi bạn gái, thầy giáo gọi học sinh, người lớn tuổi hơn gọi đàn em.
- あんた / anta: là biến âm của Anata, ý nghĩa của đại từ này không khác mấy song lại kém lịch sự hơn Anata rất nhiều.
- お前 /おまえ/ omae: đại từ này rất gần với “mày” trong tiếng Việt. Cũng có trường hợp con trai Nhật gọi bạn gái của mình bằng お前. Còn gọi chệch là おめえ (omee).
- 貴様/ kisama: đây là cách xưng hô bất lịch sự nhất đối với nhân xưng thứ hai. Đừng dùng từ này gọi người khác trừ muốn kiếm chuyện tẩn nhau nhé.
- 陛下 /heika: Bệ hạ
- 殿下 /denka: Điện hạ
- 妃殿下 /hidenka: Công chúa/ Hoàng tử điện hạ
Moshi moshi là gì? 5 phút hiểu tất tần tật về Moshi moshi
[Tìm hiểu A – Z] Yamero là gì mà người Nhật hay nói thế?
[Tìm hiểu A – Z] Otaku là gì? 101 điều bạn cần biết về Otaku
GoJapan – Đường tới nước Nhật – Học Tiếng Nhật online – Tư vấn xuất khẩu lao động
Nếu bạn có hứng thú với tiếng Nhật GoJapan cung cấp khóa học thử N4, N5 miễn phí dưới đây, nhấn vào để học thử nhé!
Bài viết hữu ích:
☆☆☆☆☆ 4.7/5